Thủ tục hải quan khi nhập khẩu than làm từ bã cà phê
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu | |
Tên | công ty cổ phần PNH |
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ | |
Lĩnh vực | TKHQ KTCN |
Tiêu đề | Hỏi về thủ tục hải quan khi nhập khẩu than làm từ bã cà phê |
Câu hỏi | Kính gửi HẢI QUAN VIỆT NAM Em tên là Phạm Hoài Thu, hiện đang làm việc tại công ty cổ phần PNH tại nhật bản. Em đang muốn nhập khẩu than củi từ bã cà phê từ Nhật Bản về Việt Nam để phục vụ cho mục đích là để chế biến thành sản phẩm nhựa sinh học tại Việt Nam. Nhằm bảo đảm tuân thủ các quy định và thủ tục nhập khẩu, kính mong HẢI QUAN VIỆT NAM hướng dẫn chi tiết về các yêu cầu pháp lý, hồ sơ và quy trình nhập khẩu than củi từ Nhật Bản vào Việt Nam. Em cũng rất mong nhận được thông tin liên quan đến thuế nhập khẩu, các giấy tờ chứng nhận cần thiết và những điều kiện khác (nếu có). Rất mong sớm nhận được phản hồi từ HẢI QUAN VIỆT NAM. Xin chân thành cảm ơn Trân trọng, |
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời | |
Đơn vị phụ trách | |
Văn bản liên quan | Đề nghị đơn vị chức năng trả lời nội dung liên quan chức năng nhiệm vụ của đơn vị. |
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định đối tượng chịu thuế: “Điều 2. Đối tượng chịu thuế 1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. 4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển; b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”. Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định đối tượng chịu thuế: “Điều 3. Đối tượng chịu thuế Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”. Đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các quy định nêu trên, đối chiếu với hồ sơ, hàng hóa nhập khẩu thực tế của doanh nghiệp để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn cụ thể. |