Thủ tục khai báo hải quan hành lý xách tay tại sân bay với mặt hàng trang sức đá cẩm thạch
Customs
{getToc} $title={Xem nhanh}
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
Tên
NGUYEN TRUNG DUNG
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vực
DVCTT Hải quan Thủ tục hải quan Tư vấn chính sách Hồ Chí Minh
Tiêu đề
Thủ tục khai báo hải quan hành lý xách tay tại sân bay với mặt hàng trang sức đá cẩm thạch
Câu hỏi
Kính Gửi Tổng cục hải quan việt Nam Hiện tại chúng tôi là hộ kinh doanh cá thể, đăng kí kinh doanh theo mã số: 4773 4773 Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh Chi tiết: – Bán lẻ bạc, đá quí và đá bán quí, đồ trang sức trong các cửa hàng chuyên doanh, Mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ (Trừ vàng miếng) Theo quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì mặt hàng đá quý cẩm thạch không thuộc danh mục hàng cấm nhập hay hàng nhập khẩu có điều kiện. Vậy Quý Cục Hải quan cho chúng tôi hỏi: hộ kinh doanh có được phép nhập khẩu đá quý cẩm thạch đã gia công, thông qua hình thức hàng xách tay qua sân bay để kinh doanh trong nước không? Xin cho chúng tôi biết các giấy tờ thủ thục cần thiết Xin cám ơn quý cục hải quan
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của bạn đọc, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
- Khoản 7 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu: “a) Hành lý của người nhập cảnh, tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);
- Định mức miễn thuế xuất nhập khẩu với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về định mức miễn thuế xuất nhập khẩu với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
(1) Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:
- Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;
- Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;
- Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
(2) Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển;
Lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần.
Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
(3) Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, hành lý của khách xuất nhập cảnh trong định mức miễn thuế thì không phải nộp thuế và được miễn kiểm tra chuyên ngành. Trường hợp vượt định mức miễn thuế thì phải làm thủ tục nhập khẩu đối với hàng hóa thông thường, áp dụng chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, chính sách thuế và kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Đề nghị bạn đọc nghiên cứu kỹ các văn bản nêu trên để thực hiện. Trường hợp có vướng mắc thì đề nghị liên hệ với cơ quan Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục để được giải đáp và việc giải quyết theo thẩm quyền.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết./.
Trân trọng!