Kính gửi Ban Tư vấn, Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định số 111/2021/NĐ-CP): '2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan: a) Tên hàng hóa; b) Xuất xứ hàng hóa. Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài. Như vậy trong 2 trường hợp sau : - Hàng hoá nhập khẩu không có nhãn mác : xử phạt theo thông tư nào ? - Hàng hoá nhập khẩu có nhãn mác mà không đủ 3 tiêu chí : a,b,c ( thiếu 1 trong 3 tiêu chí a,b,c) như trên phạt theo thông tư nào ? Kính mong ban tư vấn hướng dẩn, giải đáp giúp ạ . Trân trọng và cảm ơn !
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của bạn đọc, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: 1. Về trách nhiệm của người khai hải quan
Điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan năm 2014 quy định trách nhiệm của người khai hải quan trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan. 2. Về quy định bắt buộc đối với nhãn hàng hoá nhập khẩu
- Điều 1 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP) đã quy định cụ thể các loại hàng hoá không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định.
- Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP) quy định:
Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:
a) Tên hàng hóa;
b) Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.
c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;
c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.
3. Trường hợp có hành vi nhập khẩu hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa thì chế tài xử phạt được quy định tại Điều 31 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 126/2021/NĐ-CP).
Trường hợp có hành vi nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có nhãn gốc mà không có nhãn gốc hàng hóa thì chế tài xử phạt được quy định tại khoản 3, 4 Điều 22 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
Do không có hồ sơ cụ thể, đề nghị bạn đọc nghiên cứu các quy định trên để thực hiện. Nếu còn vướng mắc thì liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn thực hiện.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết./.
Trân trọng!