Tôi muốn mua một sản phẩm điện tử từ Việt Nam mang sang ma cao làm quà tặng cho bạn tôi ở ma cao
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu | |||||||||||||||||||||||||
Tên | Lê | ||||||||||||||||||||||||
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ | |||||||||||||||||||||||||
Lĩnh vực | Tax issues | ||||||||||||||||||||||||
Tiêu đề | Tôi muốn mua một sản phẩm điện tử từ Việt Nam mang sang ma cao làm quà tặng cho bạn tôi ở ma cao. | ||||||||||||||||||||||||
Câu hỏi | Kính gửi: Tổng cục Hải quan – Chi cục Hải quan Hà Nội Lời chào trân trọng, xin chào anh ,chị. Hiện tại em đang đi làm bên ma cao, vài hôm nữa em về phép muốn mua 1 cái máy tính cây ,loại 5090 mới muốn để nguyên hộp cầm lên máy bay sang ma cao tặng cho bạn. Vậy cho em hỏi là bỏ vào hàng ký gửi hay là hành lý sách tay ạ và có phải nộp thuế ko ạ, Nếu phải nộp thuế thì phải nộp bao nhiêu tiền ạ. Em xin cảm ơn. Tôi cần phải trải qua những thủ tục nào khi nộp tờ khai? Nếu vậy, tôi cần nộp tờ khai trước bao nhiêu ngày làm việc? | ||||||||||||||||||||||||
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời | |||||||||||||||||||||||||
Đơn vị phụ trách | |||||||||||||||||||||||||
Văn bản liên quan | Đơn vị chứ năng trả lời nội dung liên quan chức năng nhiệm vụ của đơn vị. | ||||||||||||||||||||||||
1. Về thủ tục: Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về định mức miễn thuế xuất nhập khẩu với hành lý của người xuất cảnh như sau: “3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức”. Căn cứ Mục I Phụ lục I của Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP, danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu bao gồm:
Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh như sau: “1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu. 2. Người xuất cảnh, nhập cảnh không phải khai hải quan nếu không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang hàng hóa vượt định mức hành lý miễn thuế qua khu vực kiểm tra hải quan mà không khai hải quan đều coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bất hợp pháp và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Khi khai hải quan, người khai hải quan không gộp chung định mức miễn thuế của nhiều người nhập cảnh để khai báo miễn thuế cho một người nhập cảnh, trừ hành lý của các cá nhân trong một gia đình mang theo trong cùng chuyến đi. Việc khai báo định mức miễn thuế tính theo từng lần nhập cảnh. 3. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được kiểm tra qua hệ thống máy soi hàng hóa và các trang thiết bị khác. Trên cơ sở phân tích thông tin và quá trình giám sát người xuất cảnh, nhập cảnh, cơ quan hải quan quyết định lựa chọn hành lý có rủi ro để kiểm tra thực tế. 4. Trường hợp có căn cứ xác định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới thì thực hiện việc khám người theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất cảnh. Thời gian tạm gửi hành lý không quá 180 ngày, kể từ ngày hành lý được gửi vào kho của Hải quan. 6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý quy định tại Khoản 5 Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ hành lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh không nhận lại, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật”. 2. Về thuế: Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội quy định hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu. Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định về miễn thuế xuất khẩu đối với quà biếu, quà tặng: “1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.” Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định về định mức miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng: “a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.” Căn cứ Biểu mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh ban hành kèm theo Thông tư số 14/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hàng hoá là máy tính cây xuất khẩu với mục đích là quà tặng vượt định mức miễn thuế thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu. Ngoài ra người khai hải quan phải nộp phí hải quan đối với đăng ký tờ khai hải quan theo mức phí quy định tại Thông tư số 14/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021. Đề nghị bạn đọc đối chiếu quy định nêu trên để thực hiện và liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục để được hướng dẫn chi tiết. |