Hàng hóa nhập khẩu xong phải tái xuất lại 1 phần thì có được hoàn thuế VAT và thuế nhập khẩu không
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Văn bản liên quan
a) Về thuế nhập khẩu
Căn cứ điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định về các trường hợp hoàn thuế: “... c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
... 2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chể biển."
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định về hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất: “1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyển đường quốc tế theо quy định;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đổi tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu đáp ứng quy định về việc hàng hoá chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Hồ sơ trình tự, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ và Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính.
b) Về thuế giá trị gia tăng Căn cứ Điều 22 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính quy định về tổ chức thu thuế giá trị gia tăng: “1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu."
Theo đó, cơ quan Hải quan chỉ thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa, cơ quan thuế thực hiện hoàn thừa đổi với cơ sở kinh doanh.
Ngày 14/3/2019 Tổng cục Hải quan có công văn số 1453/TCHQ-TXNK hướng dẫn xử lý hoàn thuế GTGT. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu nhưng sau đó phải xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/02/2018 thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo đúng quy định.
Do câu hỏi của bạn chưa đủ thông tin để Cục Hải quan trả lời cụ thể, đề nghị bạn đọc nghiên cứu quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, công văn hướng dẫn nêu trên để thực hiện và liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn chi tiết.