Hải quan Việt Nam - Vietnam Customs
  • Mới
  • Hải quan
  • _Thủ tục
  • _Thuế
  • _Phân loại
  • _Xuất xứ
  • _QLRR
  • _Hỏi đáp
  • Văn bản
  • _Luật
  • _Nghị định
  • _Thông tư
  • _Quy trình
  • _Văn bản hợp nhất
  • Loại hình
  • Liên hệ
  • XNK
Trang chủHelp

Thuế GTGT khi bán hàng cho thương nhân nước ngoài, giao hàng qua kho ngoại quan

Thông tin đơn vị gửi yêu cầu Tên Công ty TNHH Carl Zeiss Việt Nam Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ Lĩnh vực...

haiquanvietnam.com
Published: 03 tháng 3
Thông tin đơn vị gửi yêu cầu
TênCông ty TNHH Carl Zeiss Việt Nam
Câu hỏi yêu cầu tư vấn - hỗ trợ
Lĩnh vựcThuế GTGT
Tiêu đềThuế GTGT khi bán hàng cho thương nhân nước ngoài, giao hàng qua kho ngoại quan
Câu hỏiKính gửi Ban biên tập Hải quan Việt Nam.
Công ty tôi là doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Chúng tôi khai hải quan nhập hàng loại hình A41 từ nước ngoài. Hàng đưa về kho công ty, sau đó bán hàng cho thương nhân nước ngoài (TNNN), xuất khẩu loại hình B11 vào kho ngoại quan. TNNN bán lại hàng cho 1 DN tại Việt Nam khác (có thể là DN nội địa hoặc DNCX), DN tại VN làm thủ tục nhập hàng từ kho ngoại quan để nhận hàng.
Tổng cục thuế có CV 6007/TCT-CS, nội dung 'Căn cứ quy định trên, trường hợp các Cục Thuế xác định 'Thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam' thì hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa (doanh nghiệp Việt Nam) xuất cho thương nhân nước ngoài và thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam không được xác định là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP nêu trên, không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Trường hợp doanh nghiệp nội địa giao hàng cho doanh nghiệp chế xuất theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì đề nghị Cục Thuế xác định việc đáp ứng điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định.'
Xin hỏi hình thức mua bán hàng hóa trên của công ty chúng tôi có thuộc phạm vi điều chỉnh của CV 6007/TCT-CS không? Nếu có, thì chúng tôi hiểu như sau có đúng không?
1) TNNN ko có hiện diện tại VN, hoặc DN nhập khẩu từ KNQ là DNCX thì thuế GTGT 0%;
2) TNNN có hiện diện tại VN và DN nhập khẩu từ KNQ là DN nội địa ở VN thì KHÔNG được áp dụng thuế GTGT 0%
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Văn bản liên quan

Trả lời câu hỏi của Công ty, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau:
- Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/20213 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. 
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: 
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài. 
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy đinh:
“Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”

- Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam thì không thuộc hàng hoá xuất khẩu tại chỗ để áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện.
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để Công ty biết./.
Trân trọng!

Help
  • Facebook
  • Twitter

Đừng bỏ lỡ

Xem tất cả

Nổi bật

GSQL

1357/QĐ-TCHQ ngày 18/05/2021: Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng

18 tháng 5

Follow Us

Xem nhiều

1

Tạm nhập (G13) - Tái xuất (G23)

12 tháng 5
2

Cách sử dụng HTS để tra cứu thuế suất nhập khẩu vào Mỹ

01 tháng 4
3

Thông báo Mẫu số 22 Phụ lục VII Nghị định 18/2021/NĐ-CP

06 tháng 9
4

Danh mục tổ chức giám định được chỉ định, được thừa nhận

01 tháng 7
5

Hồ sơ gia công lại

18 tháng 7
6

Xuất nhập khẩu tại chổ 4 bên

29 tháng 8
7

Bán các mặt hàng bảo hộ lao động cho doanh nghiệp chế xuất

31 tháng 5
8

Thủ tục tạm xuất hàng hóa sửa chữa

21 tháng 8
9

Sai sót tổng trọng lượng hàng trên tờ khai hải quan

26 tháng 10
10

Hồ sơ xin xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu

11 tháng 4
© Hải quan Việt Nam
  • Contact
  • Group
  • XNK
Chia sẻ với ứng dụng khác
Sao chép Liên kết bài đăng