5115/TCHQ-TXNK ngày 22/10/2024 Miễn thuế nhập khẩu
5115/TCHQ-TXNK ngày 22/10/2024
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1253/HQCT-KTS ngày 30/8/2024 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ phản ánh vướng mắc kiểm tra hàng hóa ưu đãi đầu tư miễn thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế. Căn cứ Điều 4 Luật Đầu thầu số 43/2013/QH13 quy định giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng; hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 quy định hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Căn cứ Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu. Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
Căn cứ khoản 1 Điều 89 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định hợp đồng được ký kết giữa các bên là hợp đồng dân sự; được thỏa thuận bằng văn bản để xác lập trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện toàn bộ phạm vi công việc thuộc hợp đồng. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 128 Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ nêu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các nghĩa vụ của nhà thầu chính.
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/20216 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ- CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu với điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/20216 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ- CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài hồ sơ theo quy định, người nộp thuế nộp thêm hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hóa.
Căn cứ Điều 14 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ miễn thuế.
Nghị định số 134/2016/NĐ-CP không quy định “hợp đồng cung cấp hàng hóa... ” phải là hợp đồng thầu chính hay hợp đồng thầu phụ. Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện sự mâu thuẫn, bất thường trong các chứng từ, hồ sơ thì cần thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định bản chất giao dịch, thực tế hàng hóa và thực tế thanh toán, từ đó căn cứ vào các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, pháp luật đấu thầu và pháp luật liên quan khác để xử lý.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Cần Thơ biết và thực hiện.
Văn bản gốc