Kính gửi: Cục HQ TPHCM, Tôi tên Lê Hải Thanh, công tác tại Cty CP Dược phẩm Imexpharm và có hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực Hồ Chí Minh. Có 1 câu hỏi cần tham khảo Quý Cục như sau: Hiện tại, công ty chúng tôi có nhà máy chi nhánh tại bình dương có chức năng hoạt động sản xuất các nguyên liệu độc và kiểm soát đặc biệt. Tuy nhiên, theo nghị định 54 và 155 sửa đổi thì phải yêu cầu có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc phạm vi yêu cầu mới được sử dụng và nhập khẩu hàng về kho đề sản xuất. Vì vậy, kính nhờ quý cục tư vấn giúp doanh nghiệp, nhà máy chi nhánh tại bình dượng có thể đứng tên trên tờ khai khai báo hải quan hay không?, và nhà máy hiện tại đang hạch toán thuế chung với công ty chính thì khi khai báo mã số thuế sẽ khai theo chi nhánh hay công ty chính. Kính nhờ quý cục hỗ trợ tư vấn giúp doanh nghiệp để thực hiện cho đúng quy định. Rất Cảm ơn Quý Cục và trân trọng kính chào.
Nội dung tư vấn - hỗ trợ - trả lời
Đơn vị phụ trách
Văn bản liên quan
Trả lời câu hỏi của doanh nghiệp, Bộ phận tư vấn của Ban biên tập có ý kiến trao đổi như sau: 1/ Về chính sách quản lý:
Theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018, hoạt động sản xuất và mua bán các nguyên liệu độc và kiểm soát đặc biệt là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do vậy, doanh nghiệp cần đáp ứng đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc phạm vi yêu cầu mới được kinh doanh, nhập khẩu nguyên liệu độc và kiểm soát đặc biệt.
Theo đó, đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các quy định tại các Điều 42, 46, 80 tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 2/ Về thủ tục hải quan:
Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP dẫn trên, khi nhập khẩu hàng hóa thì thực hiện khai và làm thủ tục hải quan theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 21/04/2018 của Bộ Tài chính.
Trong đó, về tên và mã người nhập khẩu, thực hiện theo chỉ tiêu thông tin 1.12 – Mã người nhập khẩu và 1.13 - Phụ lục II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 21/04/2018 của Bộ Tài chính: "1.12 Mã người nhập khẩu: Nhập mã số thuế của người nhập khẩu.
Lưu ý:
- Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS và là người thực hiện IDA thì hệ thống sẽ tự động xuất ra mã người nhập khẩu.
- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì mã người nhập khẩu là mã của chủ kho ngoại quan hoặc mã của đại lý làm thủ tục hải quan.
1.13 Tên người nhập khẩu: Nhập tên của người nhập khẩu.
Lưu ý:
- Trường hợp chủ hàng nước ngoài thuê kho ngoại quan thì tên người nhập khẩu là tên của chủ kho ngoại quan hoặc tên của đại lý làm thủ tục hải quan
- Trường hợp người nhập khẩu đã đăng ký sử dụng VNACCS hoặc đã nhập “mã người nhập khẩu” thì hệ thống sẽ tự động xuất ra tên người nhập khẩu." Về người khai hải quan: Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ quy định, cụ thể: “Người khai hải quan gồm:
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.
4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.
5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”
Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để doanh nghiệp biết./.
Trân trọng!