3693/CHQ-NVTHQ ngày 29/04/2025 Thuế hàng TX - TN để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm
3693/CHQ-NVTHQ ngày 29/04/2025
Kính gửi: Chi cục Hải quan khu vực III.
Cục Hải quan nhận được công văn số 10302/HQHP-TXNK ngày 8/11/2024 của Chi cục hải quan Khu vực III về việc chính sách thuế hàng tạm xuất, tái nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm. Về vấn đề này, Cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam” thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ điểm a khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định việc miễn thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định bao gồm: “a. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.”
Căn cứ Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định các trường hợp được hoàn thuế.
Căn cứ khoản 3 Điều 86 Luật Hải quan thì trị giá hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
Căn cứ các quy định nêu trên, đối chiếu với kiến nghị của Chi cục hải quan Khu vực III thì:
- Về đối tượng miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu: Tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 không có quy định về việc miễn thuế nhập khẩu và hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm. Theo đó, đối với hàng hóa khi xuất khẩu phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có), khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
- Về trị giá tính thuế: Hàng hóa tái nhập khẩu sau khi xuất ra nước ngoài, trị giá của hàng hóa là giá trị còn lại của hàng hóa và chi phí vận chuyển quốc tế, chi phí bảo hiểm quốc tế (nếu có) đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên. Do đó, đề nghị đơn vị hướng dẫn doanh nghiệp căn cứ vào chứng từ, tài liệu có liên quan để kê khai trị giá đúng quy định.
Về kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định miễn thuế đối với trường hợp trên tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP: Cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Chi cục hải quan Khu vực III để sửa đổi, bổ sung trường hợp hàng hóa tạm xuất, tái nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm vào đối tượng miễn thuế tại khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 quy định đối tượng chịu thuế TTĐB thì mặt hàng ô tô, xe máy thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB;
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Luật Thuế TTĐB số 27/2008/QH12 quy định đối tượng không chịu thuế TTĐB bao gồm: “Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”;
Hàng hóa tạm xuất, tái nhập để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm không thuộc đối tượng không phải nộp thuế nhập khẩu, theo đó, khi nhập khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế TTĐB theo quy định.
Cục Hải quan thông báo để Chi cục hải quan Khu vực III được biết.